Tìm hiểu các nguyên tố hoá học ^_^

Hôm nay bổ sung một vài ý về nguyên tố Rn… hixx nó là tác nhân gây ung thư vô cùng kinh khủng… nó được hình thành từ quá trình phân huỷ urani hay là radi hoặc Thology… vì vậy khi nhà bạn có mua vật gì mới thường là bằng đá hay đại loại thế thì hãy chú ý đến sức khoẻ… nếu có hiện tượng lạ hãy vứt ngay vật mới mua đó để tránh hậu quả đáng tiếc… và đừng thích thú với những vật dụng trong nhà có mùi thơm… vì chính nó là các tác nhân gây hại đến sức khoẻ của gia đình bạn.

Sẵn tiện mình nói luôn về URANI Kim loại urani màu bạc đc khám phá vào nắm 1789. Nó đc đặt tên theo tên của hành tinh Uranus đã đc khám phá chỉ một vài năm trước đó. Urani rất nặng - gần gấp đôi chì Urani ko đc tìm thấy ở dạng tự do. Nó luôn luôn liên kết với 1 hay vài nguyên tố khác. Qụăng mỏ " pitchblende " hầu hết là hợp chất uranium Các nhà khoa học quan tâm đến nó khi nó đc khám phá , nhưng ko ai đoán rằng sau đó 160 năm , 1 cuộc săn tìm urani đang diễn ra xa rộng khắp thế giới. Không ai đoán rằng cuộc khám phá urani đã dẫn đến thời đại năng lượng nguyên tử qua việc bắn phá urani Các nguyên tử urani rất nhỏ bé. Chúng nhỏ đến nỗi phải lấy tới 2 tỉ tỉ nguyên tử urani mới bằng 1 dấu chấm Các nhà khoa học đã từng nghĩ rằng mỗi nguyên tử của bất kì nguyên tố nào cũng giống như mọi nguyên tử khác của nguyên tố đó. Quan niệm này cũng sai lầm , ba loại khác nhau của các nguyên tử urani đc tìm thấy trong thiên nhiên. Urani đc cấu tạo từ 1 loại nguên tử urani đc gọi là U234. Urani đc cấu tạo từ 1 loại nguyên tử urani khác đc gọi là U235. Urani đc cấu tạo từ 1 loại urani thứ 3 đc gọi là U238. U238 là phổ biến nhất , U234 là loại hiếm nhất Những sự khác nhau giữa U234 ,U235 , U238 thì rất nhẹ ko đáng kể. Tất cả urani đều giống nhau và trong phần lớn các điều kiện nó hoạt động như nhau. Nhưng có 1 khác biệt nhỏ đc coi là quan trọng , các nhà khoa học thu năng lượng nguyên tử bằng cách bắn phá nguyên tử urani , nhưng nó phải là nguyên tử U235. Nguyên tử phổ biến nhất U238 ko bền vững nhưng các nhà khoa học phát hiện rằng họ có thể sản xuất nguyên tố plutoni ( plutonium ) từ U238 và lúc ấy họ có thể bắn phá plutoni để có năng lượng nguyên tử. Tất cả plutoni đều là nhân tạo Urani đã giúp các nhà khoa học trả lời câu hỏi " trái đất bao nhiêu tuổi ?" Sự chuyển đối urani thành chì cho chúng ta 1 đầu mối. Các nhà khoa học biết urani chuyển đối thành chì nhanh bao nhiêu. Khi họ tìm ra trong đá có urani và chì đc thành lập từ urani , qua xem xét mỗi thứ có bao nhiêu , họ có thể cho biết loại đá đó bao nhiêu tuổi. Với thông tin từ urani , các nhà khoa học đã quyểt định rằng trái đất có từ 4 đến 5 tỉ năm

CHÌ Chì là 1 kim loại mềm , nó nặng hơn nhiều so với sắt thiếc hay nhôm. Tất nhiên nó ko phài là kim loại nặng nhất. Nó ko nặng bằng vàng và phân nửa bạch kim. Nhưng nó rẻ hơn nhiều so với vàng và bạch kim Chì rất hữu ích bởi vì nó dễ nóng chảy , nó ko nóng chảy dễ dàng như parafin , nhưng nó dễ nóng chảy hơn sắt , bạch kim hay vàng. D9ộ nóng chảy của chì khoảng 292*C Chì là kim loại đầu tiên con người bíêt luyện nấu chảy từ quặng. Một trong những cách sử dụng chì đầu tiên là làm ống dẫn nước. Ô1ng dẫn bằng chì có tuổi thọ cao. Một số ống dẫn nước từ thời La Mã cổ đại cõn đến bay giờ. Chì đc sử dụng làm quả dọi. Từ La tinh là plumbum , ký hiệu hoá học của chì đến từ tên La tinh là Pb Ngày nay phần lớn chì đc sử dụng trong các bộ ac quy. Chì cũng đc làm vỏ bọc cho dây cáp điện. Một số chì dùng đề làm nặng thêm đồ cho thợ lặn mặc. Một công dụng quan trọng là làm tấm chắn cản tia X và sự bức xạ ở các nhà máy năng lượng nguyên tử Có nhiều hợp chất chì. Một số sử dụng trong sơn và các loại thuỷ tinh đặc biệt. Một số dùng trong xăng dầu chống kích nổ Làm việc lâu trong môi trường có chì có thể nguy hiểm. Đôi khi công nhân bị ngộ độc chì. Nhiều trẻ con bị ngộ đọc do ăn sơn chì Phần lớn chì đc khai thác từ quặng có tên là galen ( galena )

Mình bổ sung thêm… nếu để cho chì và Hg vào trong ruột thì ta sẽ bị ngộ độc gọi là kim loại nặng :nhamhiem khắc phục hãy cho người bị nạn uống sửa (do tạo kết tủa) nên có thể dễ dàng loại ra ngoài :nhamhiem

Cacbon thì chắc ai cũng biết nhưng hôm nay cho mình nói sơ về nó chút chút Có lẽ ko bất cứ sinh vật nào mà ko chứa cacbon. Vì cacbon tạo thành 1 phần chất sống ở mọi thực vật và động vật. Chính chúng ta cũng là 1 phần của cacbon Cacbon cũng là 1 phần trong tất cả các nhiên liệu phổ biến. Nếu ko có cacbon sẽ ko có gỗ , than đá , than cốc , than củi , dầu đốt , dầu lửa hay khí nấu Hầu như tất cả thực phẩm chúng ta ăn đều có chứa cacbon. Qua chúng người ta nghĩ rằng cacbon nguyên chất màu đen. Đôi khi như thế nhưng ko phải cacbon luôn luôn đen. Từ chì trong cây viết chì thực sự ko phải là chì ; mà nó là 1 dạng của cacbon gọi là grafit hay than chì. Grafit có màu xám sắt , có nước bóng giống kim loại. Thú vị hơm cacbon có thể sáng đẹp và lấp lánh. Vì kim cương là cacbon Tất cả giấm , vaseline và lụa tơ đều có cacbon trong đó , nhưng chúng trông rất khác nhau , và ko có thứ nào trông giống kim cương , grafit hay muội than gì cả. Giả như ai đó làm kẹo bị cháy. Chất màu đen để lại trong chảo là cacbon _ đã từng là 1 phần trong đường nhưng nó liên kết với nguyên tố khác

DẦU MỎ Tên của dầu mỏ là petrolium đến từ tiếng Latinh có nghĩa là dầu trong đá. Khi loại dầu trong đá này , gọi là dầu thô , phun khỏi mặt đất , thì nó thường là chất lỏng đặc sệt sẫm đen Các nhà khoa học nghĩ rằng dầu mỏ có trong thân các thảo mộc và phiêu sinh vật sống trong các vùng biển cạn cách đây hàng triệu năm. Những loài động thực vật này khi chết đi , ngả xuống dưới đáy nước và bị chôn vùi trong bùn tại đó. Bùn này bị bao phủ bởi những lớp cát và những lớp vỏ cứng của sinh vật biển và bởi nhiều lớp bùn. Dần dần dầu hình thành từ động thực vật bị chôn vùi Hàng triệu năm trôi qua , những lớp cát vỏ sò và bùn đã lắng xuống đáy đại dương trở thành đá cứng. Bùn trở thành đá phiến sét , cát trở thành đá cát kết và vỏ sò trở thành đá vôi. Sa thạch và đá vôi có những lỗ nhỏ li ti trong chúng. Đá phiến sét cũng có những lỗ nhỏ , nhưng nhỏ hơn 2 loại kia. Phần lớn dầu đọng lại trong các túi của sa thạch và đá vôi. Những loại đá này xốp nên dầu có thể chảy từ chỗ này sang chỗ khác trong chúng. Dầu đọng trong những chỗ đá có nếp gấp để tạo thành những cái túi chứa dầu. Dầu nhẹ hơn nước nên nằm trong phần trên túi và nước ở phần dưới túi dầu mỏ đã được biết đến từ rất nhiều thế kỉ. Thường nó ở sâu trong lòng dất , nhưng ở nhiều nơi nó thấm qua các vết nứt tới mặt đất. Con người thời cổ đại tìm thấy dầu nổi trên mặt này và dùng nó trong nghành y cũng như để làm chất đốt cho các lò sưởi của họ. Đôi khi họ dùng nhựa đường (asphalt) còn lại ở phần bị bốc hơi để lót gạch sàn nhà cho díng lại cũng như gạch ở tường và chế tạo tàu ko thấm nước. Nhưng trong nhiều thế kỉ người ta ít đào giếng tìm dầu. GIếng dầu đầu tiên ở Mỹ được khoan vào năm 1859 tại Titusvill , bang Pennsylvania bởi Ebwin L. Drake

Cacbon là một nguyên tố đặc biệt… nó có khả năng tạo một chuổi polipolime trong khi các nguyên tố khác như N hay silic thì không có khả năng đó. Vì nó tạo liên kết cộng hoá trị trong hợp chất này và cũng có thể nói các kiểu lai hoá khác nhau… của các nguyên tử C có bậc khác nhau cũng một phần ảnh hưởng đến khả năng này của nó Ngoài ra… Cacbon là một nguyên tố vô cùng quan trọng trong việc xác định niên đại của cổ vật đồng vị 14C là tác nhân chính (nó sinh ra và tồn tại trong sinh vật hầu như không biết mất… chu kì bán huỷ của nó khoảng 5668 năm )

LƯU HÙYNH Con người đã biết về lưu hùynh đã hàng ngàn năm. Cách đây đã lâu người ta phát hiện ra nó bắt lửa dẽ dàng. Một tên khác cho nó là brimstone ( tiếng cổ cũng có nghĩa là lưu hùynh ) brimstone co nghĩa là buring stone ( đá cháy ) Vesuvius là 1 núi lứa nổi tiếng ở Ý , các du khách đến núi lữa này thường lấy đi những cục lưu hùynh. Lưu hùynh có ngay trên núi lửa này, lưu huỳnh cũng có trong nhiều núi lửa khác Nhưng ko có nhiều lưu hùynh đc lấy từ núi lửa. Phần lớn lưu hùynh có dưới lòng đất sâu. Hàng triệu tấn đc khai mỏ mỗi năm Lưu hùynh đc dùng trong nghành y, nó cũng đc dùng đễ làm diêm quẹt, nhưng chỉ cần ít lưu hùynh để làm diêm và thuốc. Chúng ta sử dụng lưu hùynh cho phản ứng lưu hóa cao su và sản xuất acid sunfuaric Lưu hùynh đôi khi là 1 sự phiền toái. Hơi của lưu hùynh góp phần vào sự ô nhiểm ko khí. Một chất khí của lưu hùynh và hidro có mùi như trứng thối. Khói của lưu hùynh trong ko khí làm cho bạc bị mờ , khói này cũng làm cho các màn cửa sổ bị phai mờ và mục. Mặt khác chúng ta ko thể sống mà ko có lưu hùynh , cần có 1 ít lưu hùynh để cỏ thể hoạt động chính xác. Thường có thể lấy lưu hùynh cần thiết trong thịt , trứng và pho mát

Bổ sung chút… thực tế que diêm mình sử dụng hằng ngày ( ở thành phố khó thấy lắm không biết thì cũng chịu thua thôi) là hỗn hợp gồm KClO3 P và S với hàm lượng P tương đối nhỏ (giống như cho thêm phụ gia vậy) tuy nhiên nó có tác dụng di trì sự cháy được ổn định vì nhiệt độ bốc cháy của P cao hơn S một chút :ho (

Sẵn tiện cho mình nói về P chút P trắng trông giống như sáp nến. P trắng cháy nhanh nên cần giữ trong nước hay chất lỏng nào đó , nhưng nó co thể sử lý thành đỏ và ko bắt lửa quá nhanh. P đỏ ko độc hại , P trắng thì độc hại. cong nhân ở những xí nghiệp làm diêm thường bị bệnh hoại xương hàm vì làm việc trong môi trường co P trắng là chất đầu tiên sử dụng làm diêm. Các cong ty làm diêm thấy rằng họ co thể dùng P đỏ hay hợp chất P ko độc thay cho P trắng Các nhà khoa học đã biết về P khoảng 300 năm. Một nhà giả kim đả khám phá ra P trong khi săn tìm chất co thể biến đổi thàng vàng Cả động vật lẫn thực vật đểu cần phải co P. Thảo mộc lấy P từ đất , động vật lấy P từ thức ăn của chúng. Chúng ta lấy P từ thịt nạc , trứng và pho mát. Chúng ta cần P đặc biệt để tạo xương và răng đc tốt Để giữ đất màu mỡ ,nông dân phải bón thêm P mà vụ mùa trước đã dùng hết P co sẳn. Họ dùng phân bón co chứa P. Photphat mỏ là 1 loại phân bón ,loại phân bón khác là bột xương Ở 1 số vùng co photphat tự nhiên trong đất. Nước ở các dòng chảy và đầm lầy ở những vùng miền Nam nước Mỹ thì đen bởi co chứa photphat tự nhiên này Cái tên phosphorua co nghĩa là ánh sáng hiến dâng , bởi vì trong không khí ẩm ướt , P trắng rực sáng với ngọn ánh sáng trắng hơi xanh

hiện tượng ma trơi cũng do P mà ra… hỗn hợp Photphin và diphotphin được giải phóng ra do quá trình phân huỷ của xác người hay động vật (trong cơ thể động vật có chưa nhiều photpho mà) photphin thì không cháy ở nhiệt độ phòng nhưng có lẩn diphotphin thì hai thằng cùng cháy tạo ra P2O5 và P4O10 màu xanh xanh bay tà tà dưới đất gọi là ma trơi… mình đến gần nó chạy xa mình chạy xa nó chạy theo(cái này do áp suất)… <hồi nãy type nhiều lắm nhưng tự nhiên bị out sản nên nói ngắn sơ sơ thoai , thông cảm>

aktinium actinium Ac 89 227,0277)* 1899 americium americium Am 95 243,0614)* 1944 antimon stibium Sb 51 121,75 thời thượng cổ argon argonum Ar 18 39,948 1894 arsen arsenicum As 33 74,922 thời trung cổ astat astatium At 85 209,9871)* 1940 baryum baryum Ba 56 137,34 1774 berkelium berkelium Bk 97 247,0703)* 1950 beryllium beryllium Be 4 9,0122 1797 bismut bismuthum Bi 83 208,980 thời thượng cổ bohrium bohrium Bh 107 264,12)* 1981 bor borum B 5 10,811 1808 brôm bromum Br 35 79,909 1826 cacbon carboneum C 6 12,01115 thời thượng cổ cer cerium Ce 58 140,12 1803 cesium caesium Cs 55 132,905 1860 cín stannum Sn 50 118,69 thời thượng cổ curium curium Cm 96 247,0704)* 1944 darmstadtium darmstadtium Ds 110 271)* 1994 kali kalium K 19 39,102 1807 dubnium dubnium Db 105 262,1144)* 1970 nitơ nitrogenium N 7 14,0067 1772 dysprosium dysprosium Dy 66 162,50 1886 einsteinium einsteinium Es 99 252,0830)* 1952 erbium erbium Er 68 167,26 1843 europium europium Eu 63 151,964 1901 fermium fermium Fm 100 257,0951)* 1952 flo fluorum F 9 18,9984 1886 phốtpho phosphorus P 15 30,973 8 1669 francium francium Fr 87 223,0197)* 1939 gadolinium gadolinium Gd 64 157,25 1880 gallium gallium Ga 31 69,72 1875 germanium germanium Ge 32 72,59 1886 hafnium hafnium Hf 72 178,49 1923 hassium hassium Hs 108 265,1306)* 1984 helium helium He 2 4,0026 1868 nhôm aluminium Al 13 26,9815 1825 holmium holmium Ho 67 164,930 1879 magiê magnesium Mg 12 24,312 1775 chlor chlorum Cl 17 35,453 1774 chrom chromium Cr 24 51,996 1797 indium indium In 49 114,82 1863 iridium iridium Ir 77 192,2 1802 iốt iodum I 53 126,904 1811 kadmium cadmium Cd 48 112,40 1817 kalifornium californium Cf 98 251,0796)* 1950 kobalt cobaltum Co 27 58,933 1735 krypton krypton Kr 36 83,80 1898 silic silicium Si 14 28,086 1823 ôxy oxygenium O 8 15,9994 1774 lanthan lanthanum La 57 138,91 1839 lawrencium laurentium Lr 103 262,1097)* 1961 lithium lithium Li 3 6,939 1817 lutecium lutetium Lu 71 174,97 1907 mangan manganum Mn 25 54,938 1774 đồng cuprum Cu 29 63,54 thời thượng cổ meitnerium meitnerium Mt 109 268,1388)* 1982 mendelevium mendelevium Md 101 258,0984)* 1955 molybden molybdaenum Mo 42 95,94 1778 neodym neodymium Nd 60 144,24 1885 neon neon Ne 10 20,183 1898 neptunium neptunium Np 93 237,0482)* 1940 niken niccolum Ni 28 58,71 1751 niob niobium Nb 41 92,906 1801 nobelium nobelium No 102 259,1010)* 1958 chì plumbum Pb 82 207,19 thời thượng cổ osmium osmium Os 76 190,2 1803 palladium palladium Pd 46 106,4 1803 platina platinum Pt 78 195,09 1738 plutonium plutonium Pu 94 244,0642)* 1940 polonium polonium Po 84 208,9824)* 1898 praseodym praseodymium Pr 59 140,907 1885 promethium promethium Pm 61 145 1938 protaktinium protactinium Pa 91 231,0359)* 1917 radium radium Ra 88 226,0254)* 1898 radon radon Rn 86 222,0176)* 1900 rhenium rhenium Re 75 186,2 1924 rhodium rhodium Rh 45 102,905 1803 roentgenium roentgenium Rg 111 272)* 1994 thủy ngân hydrargyrum Hg 80 200,59 thời thượng cổ rubidium rubidium Rb 37 85,47 1861 ruthenium ruthenium Ru 44 101,107 1844 rutherfordium rutherfordium Rf 104 261,1088)* 1964 samarium samarium Sm 62 150,35 1879 seaborgium seaborgium Sg 106 263,1186)* 1974 selen selenium Se 34 78,96 1817 lưu huỳnh sulphur S 16 32,064 thời thượng cổ skandium scandium Sc 21 44,956 1879 natri natrium Na 11 22,9898 1807 stroncium strontium Sr 38 87,62 1790 bạc argentum Ag 47 107,870 thời thượng cổ tantal tantalum Ta 73 180,948 1802 technecium technetium Tc 43 97,9072 1937 tellur tellurium Te 52 127,60 1782 terbium terbium Tb 65 158,924 1843 thallium thallium Tl 81 204,37 1861 thorium thorium Th 90 232,0381)* 1828 thulium thulium Tm 69 168,934 1879 titan titanium Ti 22 47,90 1791 uran uranium U 92 (238) 1789 vanad vanadium V 23 50,942 1830 canxi calcium Ca 20 40,08 1808 hiđrô hydrogenium H 1 1,00797 1766 wolfram wolframium W 74 183,85 1781 xenon xenon Xe 54 131,30 1898 ytterbium ytterbium Yb 70 173,04 1878 yttrium yttrium Y 39 88,905 1794 kẽm zincum Zn 30 65,37 thời thượng cổ zirconium zirconium Zr 40 91,22 1789 vàng aurum Au 79 196,967 thời thượng cổ sắt ferrum Fe 26 55,847 thời thượng cổ

Có 1 loại tảo nước ngọt , nó có thể đem năng lượng mặt trời để chuyển hóa thành hidro , còn hidro lại đc coi là nhiên liệu tương lai Những loại thủy tảo có 1 loại cơ chế công tắc phân tử. Trong đk bình thường nó mở ra tác dụng quang hợp đem năng lượng mặt trời chuyển hóa thành oxi. Vậy mà trong đời sống của chúng ở ao hồ , nếu như chúng thiếu lưu huỳnh để sinh tồn , thì tác dụng quang hợp của chúng sẽ dừng , tiếp sau là bắt đầu 1 hoạt động thay thế : đó là sinh ra hidro Các nhà khoa học đã tính sơ bộ, trong 1 ao hồ loại thủy tảo này có thể sản xuất ra đc lượng hidro đủ dùng cho 12 xe oto chạy trong 1 tuần

Trong thế giới tự nhiên , nguyên tố cacbon tồn tại dưới dạng kim cương và grafit. Vậy nó có còn tồn tại dưới các dạng vật chất khác nữa ko? Năm 1985, các nhà khoa học phát hiện ra C-60 làm cho loài người tiến vào 1 thế giới cacbon hoàn toàn mới Vì lý do C-60 có tính năng phản ứng hóa học tương đối linh hoạt để sản xuất thành các loại thuốc tây và các vật liệu có tính chất quang, điện , từ , mở ra 1 không gian bát ngát. Có thể đem C-60 để chế tạo thành các chất siêu dẫn chất lượng cao. Chất phulexi do C-60 hợp thành trở thành 1 vật liệu mới ko có gì thay đổi đc ko lĩnh vực khoa học kỹ thuật cao. Thực tế đã chứng minh việc nghiên cứu đối với C-60 đã mở ra 1 chân trời phát triển hoàn toàn mới đối với các ngành hóa học , vật lý , vật liệu , khoa học về đời sống con người và điện tử…

ở thiếu rồi… C còn tồn tại dạng than chì than bùn than đá (đó là các dạng thù hình của cacbon) ngoài ra người ta còn điều chế được dạng nữa là cacbin với tính chất trung gian giữa kim cương và than chỉ… ở 2000*C nó lại thành than chì vì liên kết của nó tạo nên nguyên tử trung tâm lai hoá sp ko bền như kim cương

Các lớp anion khác của nitơ là azua (N3-), chúng là tuyến tính và đồng electron với điôxít cacbon. Các phân tử khác có cấu trúc tương tự là đinitơ mônôxít (N2O), hay khí gây cười. Đây là một trong các dạng ôxít của nitơ, nổi bật nhất trong số các ôxít là nitơ mônôxít (NO) và nitơ điôxít (NO2), cả hai ôxít này đều chứa các điện tử không bắt cặp. Ôxít sau thể hiện một số xu hướng với sự nhị trùng hóa và là thành phần chính trong các loại khói.

Các ôxít tiêu chuẩn hơn là đinitơ triôxít (N2O3) và đinitơ pentôxít (N2O5), trên thực tế là tương đối không ổn định và là các chất nổ. Các axít tương ứng là axít nitrơ (HNO2) và axít nitric (HNO3), với các muối tương ứng được gọi là nitrit và nitrat. Axít nitric là một trong ít các axít mạnh hơn hiđrôni.

Trong than chì cấu trúc tinh thể của chúng là tinh thể phân tử hay nguyên tử?

Cacbon là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu là C và số nguyên tử bằng 6. Là một nguyên tố phi kim có hóa trị 4 phổ biến, cacbon có một số dạng thù hình:

Kim cương (khoáng chất cứng nhất đã biết). Cấu trúc: mỗi nguyên tử được liên kết với 4 nguyên tử khác theo kiểu tứ diện, tạo thành các lưới 3 chiều gồm các vòng 6 thành viên. Graphit hay than chì (một trong những chất mềm nhất). Cấu trúc: mỗi nguyên tử được liên kết theo kiểu tam giác với 3 nguyên tử khác, tạo thành các lưới 2 chiều của các vòng 6 thành viên ở dạng phẳng; các tấm phẳng này liên kết lỏng lẻo với nhau. Các fulleren. Cấu trúc: Một lượng tương đối lớn các nguyên tử cacbon liên kết theo kiểu tam giác, tạo thành các hình cầu rỗng (trong số đó nổi tiếng và đơn giản nhất là buckminsterfulleren). Ceraphit (bề mặt cực kỳ mềm). Cấu trúc chưa rõ. Lonsdaleit (sự sai lạc trong cấu trúc tinh thể của kim cương). Cấu trúc: Tương tựnhư kim cương, nhưng tạo thành lưới tinh thể lục giác. Cacbon vô định hình (chất dạng thủy tinh). Cấu trúc: các nguyên tử cacbon trong trạng thái phi tinh thể, không có quy luật và giống như thủy tinh. Cacbon xốp nano (lưới cực nhẹ từ tính). Cấu trúc: lưới mật độ thấp của các bó có cấu trúc giống như graphit, trong đó các nguyên tử được liên kết theo kiểu tam giác trong các vòng 6 hay 7 thành viên. Cacbon ống nano (các ống nhỏ). Cấu trúc: mỗi nguyên tử liên kết theo kiểu tam giác trong tấm cong để tạo thành ống trụ rỗng. Muội đèn bao gồm các bề mặt dạng graphit nhỏ. Các bề mặt này phân bổ ngẫu nhiên, vì thế cấu trúc tổng thể là đẳng hướng.

‘Cacbon thủy tinh’ là đẳng hướng và có tỷ lệ độ xốp cao. Không giống như graphit thông thường, các lớp graphit không xếp lên nhau giống như các trang sách, mà chúng có sự sắp xếp ngẫu nhiên.

Các sợi cacbon là tương tự như cacbon thủy tinh. Dưới các xử lý đặc biệt (kéo dãn các sợi hữu cơ và cacbon hóa) nó có khả năng sắp xếp các mặt tinh thể cacbon theo hướng của sợi. Vuông góc với trục của sợi không có các mặt tinh thể cacbon. Kết quả là các sợi có độ bền đặc biệt cao hơn cả thép.

Cacbon tồn tại trong mọi sự sống hữu cơ và nó là nền tảng của hóa hữu cơ. Phi kim này còn có thuộc tính hóa học đáng chú ý là có khả năng tự liên kết với nó và liên kết với một loạt các nguyên tố khác, tạo ra gần 10 triệu hợp chất đã biết. Khi liên kết với ôxy nó tạo ra cacbon điôxít là rất thiết yếu đối với sự sinh trưởng của thực vật. Khi liên kết với hiđrô, nó tạo ra một loạt các hợp chất gọi là các hiđrôcacbon là rất quan trọng đối với công nghiệp trong dạng của các nhiên liệu hóa thạch. Khi liên kết với cả ôxy và hiđrô nó có thể tạo ra rất nhiều nhóm các hợp chất bao gồm các axít béo, là cần thiết cho sự sống, và este, tạo ra hương vị của nhiều loại hoa quả. Đồng vị cacbon-14 được sử dụng phổ biến trong xác định niên đại bằng phóng xạ.

<cái này đã từng được post T_T>

Cacbon đã không được tạo ra trong Vụ Nổ Lớn (Big Bang) vì thiếu các yếu tố cần thiết cho sự va chạm ba của các hạt alpha (hạt nhân heli) để sản xuất nó. Vũ trụ đầu tiên được mở rộng ra và bị làm nguội quá nhanh để điều này có thể xảy ra. Tuy nhiên, nó được sản xuất trong tâm của các ngôi sao trong nhánh ngang, ở đó các ngôi sao chuyển hóa nhân heli thành cacbon bằng các cách thức của quy trình ba-alpha. Nó cũng đã được tạo ra trong các trạng thái nguyên tử phức tạp.

Thông tin này khá thú vị nè ^^

Mình nghĩ than chì có cả cấu trúc tinh thể phân tử, vừa có cấu trúc tinh thể nguyên tử. Vì tính chất của tinh thể nguyên tử là bền nhiệt độ nóng chảy cao, trong khi đó thì than chì thì kém bền.