Tìm hiểu các nguyên tố hoá học ^_^

:yeah ( òa òa ^ ^ (nhiễm anh Hoàng nặng) (dạ dạ mới đúng… ^ ^ :hun ( )nhưng mà muối có phải là nguyên tố đâu… nói như bạn ấy và như anh nữa (lêu lêu lần này sai thật nhá) các muối trên toàn là NaCl sao… sai rồi đại ka ơi :danhnguoi ^ ^ :danhnguoi :danhnguoi :danhnguoi :danhnguoi :danhnguoi

Ờ thì phần lớn là NaCl mờ,anh có đọc kĩ đâu,lướt thôi hà!! :chocwe ( Sai thì thôi chớ!! :lon ( :chaomung

Thôi thôi đừng cãi nữa. Chúng ta tiếp tục nhé TITAN Kim loại nhẹ cân bền chắc này tồn tại ở dạng hợp chất. Titan đc khám phá vào năm 1791. Sau khi đc khám phá , titan ko đc sử dụng trong 1 thời gian dài. Cho tới cuối những năm 1940, người ta vẫn chưa có phương cách tốt để trích titan ra khỏi quặng Titan ko phản ứng với muối. Cũng như bạch kim nó rất đắt tiền. Phần lớn acid ko có ảnh hưởng đối với nó. Nó cũng chịu đc nhiệt cao Ứng dụng chủ yếu của titan là để chế tạo máy bay và tên lửa. Một ứng dụng quang trọng khác nữa là trong chất màu. Hợp chất của titan là titanium dioxide thì rất trắng.Nó đc dùng trong sơn , đồ sứ , giấy , mỹ phẩm , cao su cho vỏ xe trắng Quặng " ruteli " bao gồm chủ yếu là titanium dioxide. Chúng chiếu sáng hơn kim cương , hợp chất titan khác đc dùng trong quân đội cho các màn hỏa mù.

Heli là một chất khí rất nhẹ. Mặc dù nó ko nhẹ bằng khí hydro , nó vẫn tốt hơn nhiều cho các khinh khí cầu bởi vì nó ko cháy. Nó cũng hữu ích ở nhiều phương diện khác Helium từ tiếng Hi Lạp có nghĩa là Mặt trời. Vào năm 1868, các nhà khoa học khám phá ra chất heli ( helium ) trong ánh nắng Mặt trời. Sau đó gần 30 năm nó trên Trái Đất. Chât heli được tìm thấy trong khí thắp thiên nhiên. Hầu như tất cả khí heli trên thế giới đc sản xuất ở Mỹ. Nhà máy sản xuất quang trọng nhất ở Texas. Mặc dù heli hơi hiếm trên Trái Đất , nó lại có nhiều trong vũ trụ. Hàng tỉ vì sao đc cấu tạo hầu hất từ chất heli và hidro

CROM Tên choromium ( crom ) đến từ tiếng Hy Lạp thế cho color. Crom hiên diện trong nhiều chất tạo cho những chất đó có màu sắc tuyệt đẹp. Rubi ( ngọc đỏ ) và ngoc lục bảo có màu sắc như thế là nhờ sự có mặt của crom. Chất màu ở vài loại sơn đc chế tạo từ crom. Crom ko bao giờ đc tìm thấy ở dạng nguyên chất. Con người thời cổ đại đã ko biết rằng có 1 thứ kim loại như thế. Quặng cung cấp nhu cầu crom cho thế giới đc gọi là chromite. Chromite hữu ích trong việc làm lớp lót cho các lò điện chế tạo thép. Nó có thể truyền nhiệt độ lên đến gần 1886 *C trước khi nó tan chảy Nhiều quặng crom ở Mỹ, chủ yếu ở Montana , Wasington , Oregon , Clifonia , nhưng chưa đc khai thác hết. Mỹ nhập từ nhiều vùng đất khác phần lớn trong số cả vài triệu tấn , nhu cầu mỗi năm. Những nơi sản xuất quang trọng là Rhodesa , Nam Phi ,Thổ Nhĩ Kì và Philippines.

IOD Iod nguyên chất ở trạng thái rắn , là những tinh thể đen và nhỏ. Những tinh thể này chuyển thành hơi nước màu đỏ tía xinh đẹp khi được đun nóng iodine (iod ) theo tiếng Hy Lạp có nghĩa là màu tím. Cơ thể chúng ta cần có iod. Bệnh bướu cổ là một bệnh đôi khi gây ra bởi ko đủ iod cần thiết cho cơ thể. Con người sống gần biển ít khi bị bướu cổ. Họ có đủ iod từ cá và các hải sản khác. Con người sống xa vùng biển thường sử dụng muối iod-muối có thêm vào iod để nhận đủ iod cho cơ thể. Iod cũng được dùng trong y khoa và trong nghành hóa học. Iod là một trong những đơn chất. Nó ko bao giờ ở dạng tinh khiết trong thiên nhiên. Nó có thể thu được từ rong biển hay từ các chất khoáng có trong lòng đất. Con người thời cổ đại ko biết đến iod. Một nhà khoa học người Pháp lần đầu tiên khám phá ra nó vào năm 1811. Ông thử chế thành thuốc súng cho Napoleon. Nhà khoa học đó nghĩ rằng mình có thể trích đc 1 trong những chất cần thiết từ rong biển. Ông đã tìm ra iod từ rong biển

AMIANT Các nhà văn người La Mã kể về những cây đèn dầu có bấc làm từ 1 loại sợi quen thuộc với cái tên " vải lanh carpate " loại sợi ko bị đốt cháy như phần lớn các loại bấc đèn khác. Carpasian linen thực ra là chất khoáng amiant. Không có gì lạ khi ta thấy 1 chất khoáng ko cháy đc.Điều đáng ngạc nhiên về amiant là nó có thể đc xé ra thành sợi và đc làm thành như vải Các sợi amiant có thể xoắn lại hay đc dệt hoặc đc đúc nặn với nhau. Các sợi amiant có thể làm thành dây thừng hay vải hoăc giấy. Sợi này có thể đặt vào vữa trát tường , sơn hay xi măng Cả nhiệt lẫn điện đều ko thể dễ dàng đi qua amiant. Các lá amiant đc bọc chung quanh các ống của nồi chưng cất ( nồi hơi ) để giữ hơi nóng khỏi thoát ra.Sợi amiant có thể đặt giữa những bức tường để nhốt hơi nóng bên trong. Amiant cũng có thể đc dùng bọc dây kim loại để giữ điện khỏi đi lệch đường Mỗi năm , sợi amiant đc dệt hay đúc nặn thành hàng ngàn km dải băng hãm phanh cho xe hơi. Các dây thấng xe ô tô có khả năng chịu đựng nhiệt độ cao.

BẠC Bạc nguyên chất trắng và rất sáng , nó là một trong những kim loại đẹp , nhưng hơi mềm. Cách đây đã lâu những nhười thợ km loại làm cho bạc cứng hơn bằng cách trộn một lượng nhỏ của kim loại cứng hơn vào bạc. Trải qua nhiều thế kỉ , bạc đã được sử dụng như tiền. Tiền kim loại được chế tạo từ bạc ở Tiểu Á cách đây 25 thế kỉ. Cách đây khỏang 400 năm , rất nhiều bạc được tìm thấy ở Joachimsthal nước Bohemia mà một nhà máy khai thác bạc đã được xây dựng ở đó. một trong những loại tiền này đúc bằng bạc có tên là Joachimsthaler. Tên này được rút ngắn thành “thaler”. “Dolar” đến từ “thaler”. Việc sử dụng bạc làm đồ nữ trang có từ thời tiền sử Bạc là chất dẫn điện tốt nhất đc biết. Điều này có nghỉa là điện đi qua bạc dể dabg2 hơn nhiều so với qua chất khác. Bạc cũng là chất dẫn nhiệt tốt Một số hợp chất bạc bị ảnh hưởng bởi ánh sáng. Ánh sáng làm cho các hợp chất trở nên sậm hơn. Vì lý do này các hợp chất bạc có thể đc sử dụng để chụp hình. Phim đc dùng trong máy ảnh có 1 lớp gelatin trộn lẫn với hợp chất bạc. Cca1 bác sĩ thường dùng các đĩa bạc hay lá bạc nối các xương bị gãy

Vanadi

Vanadi chủ yếu được chiết từ quặng Patronite hoặc Camotite, thường bởi việc khử của các ôxit, hoặc từ các chất thải của sắt, Vadium hoặc uranium, với tư cách là kim loại có vài công dụng, nó thường được tạo ra như Vanadi chứa sắt hoặc như hợp kim mầu Vanadi đồng, chúng được sử dụng trong hợp kim với thép, đồng, nhôm…

Indium

Indium được chiết từ các chất thải của kẽm. Nó là kim loại mềm có màu ánh bạc và có khả năng chống lại ăn mòn kim loại. Bởi vậy nó được sử dụng một mình hoặc với kẽm… để phủ lên kim loại khác. Nó cũng được sử dụng hợp kim với bismut chì hoặc thiếc (hợp kim được sử dụng làm khuôn đúc phẫu thuật) với đồng hoặc chì (các hợp kim chịu lực) và với vàng (trong đồ trang sức, các hợp kim dùng cho răng…).

Thallium

Thallium được điều chế từ các chất thải của quá trình xử lý quặng pyrit và các loại khác. Nó là kim loại mềm, có màu trắng xám nhạt giống như chì.

Nó được hợp kim với chì (để nâng cao điểm nóng chảy, và để tăng độ bền, khả năng chống ăn mòn kim loại…) và với bạc (để ngăn ngừa sự xỉn).

Crôm.

Crôm chủ yếu thu được từ Chromrite (quặng sắt Crôm) nó được chuyển đổi thành dạng Sesquĩoyde sau đó nó bị khử để tạo ra kim loại. Có màu xám thép khi chưa đánh bóng, nhưng trắng sáng khi đánh bóng, rất cứng và chống lại ăn mòn kim loại, nhưng nó không dẻo hoặc dễ kéo sợi.

Crôm tinh khiết cấu thành nên lớp phủ nhiều mặt hàng thuộc các kim loại khac coban Crôm điện phân). Việc sử dung chủ yếu của nó (thường như Crôm chứa sắt, xem là ở trong quá trình điều chế thép không gỉ. Hầu hết các hợp kim của kim loại này (ví dụ: với Niken hoặc Coban) tuy nhiên bị loại trừ khỏi nhóm này

Một số hợp kim có thành phần cơ bản là Crôm được sử dụng trong động cơ máy bay phản lực, các loại ống bảo vệ cho các bộ phận sưởi nóng bằng điện.

BẠCH KIM Trong 100 năm đầu tiên sau khi Columbus khám phá ra Châu Mỹ , những người Tây Ban Nha xâm chiếm Mexico và 1 phấn lớn Nam Mỹ. Họ quan tâm nhất tới vàng mà họ tìm đc , họ lấy nhiều vàng của những người cai trị thuộc thổ dân da đỏ , nhưng họ còn muốn nhiều hơn. Họ khám phá ra rằng họ có thể đãi cát tìm vàng ở 1 vài con sông vùng Nam Mỹ. Trong khi tìm vàng họ tìm thấy những cục nhỏ kim loại màu xám , những người Tây Ban Nha này ko buồn để ý đến chúng. Họ ko biết rằng thứ kim loại từng cục nhỏ đó thì khan hiếm hơn vàng nhiều và 1 ngày nào đó sẽ đáng giá hơn nhiều Kim loại xám này ko đc đặt tên trong gân 200 năm. Rồi nó đc mang tới châu Âu và đc đặt tên là platinum. Platinum đến từ chữ Tây Ban Nha platina , có nghĩa là bạc thường , mà những nhà thám hiểm người Tây Ban Nha đầu tiên đã dùng để gọi thứ kim loại này Hiện nay thỉnh thoảng người ta gọi bạch kim là vua kim loại. Nó dễ gia công, ko gỉ. Nó có thể chịu nhiệt độ cao , ko có loại acid nào ăn mòn nó , nó rất bền, dẻo , dễ dát mỏng thành sợi Nhiều đồ nữ trag đc làm bằng bach kim , nhưng phần lớn bạch kim đc khai mỏ đã đc dùng vào những công việc khác thay vì làm nữ trag như máy thu thanh và truyền hình , máy chụp X quang , tia lửa điện cho máy bay , đền cực tím , nồi nấu kim loại để làm tan chảy thủy tinh và đá ,các máy móc để xe sợi nylon , tơ nhân tạo và sợi thủy tinh. Các nha sĩ dùng bạch kim để bịt răng giả , các bác sĩ dùng bạch kim trong phẫu thuật xương

BO Borax và acid boric đã đc sử dụng trong thòi gian dài cả trong dân dụng lẫn trong kĩ nghệ.Hai chất nổi tiếng này là hợp chất của bo (boron) , 1 trong hằng trăm nguyêb tố hóa học Ngày nay bo và các hợp chất của nó vẫn còn hữu ích trong nhiều lĩnh vực làm nhiên liệu , chi tiết cho tàu vũ trụ , lớp lót cho các mũi tên lửa , cho máy bay siêu âm. Bo nhẹ hơn , cứng hơn , bền hơn nhôm và chịu đc nhiệt độ cao

STRONTI Stronti_90 là 1 đồng vị phóng xạ có chu kì bán hủy là 28 năm , đc sinh ra khi nổ bom nguyên tử. Đó là 1 dồng vị phóng xạ khá bền và có khuynh hướng tích tụ vào tủy xương nên đăc biệt nguy hiểm cho người và động vật. Đây là 1 đồng vị phóng xạ beta. Một mẫu stronti phóng xạ tạo ra 2000 phần tử beta trong 1 phút

LONG DIÊN HƯƠNG Ít người đoán đc rằng cá voi có liên quan đến hương thơm. Nhưng có liên quan đấy. 1 con cá nhà táng (sperm whale ) đôi khi tiết ra trong ruột của nó 1 chất có màu như sáp gọi là long diên hương (ambergris). Ambergris có nghĩa là hổ phách xám. Long diên hương đc dùng trong các loại nước hoa cao cấp. Nó giúp giữ cho chất dầu của hoa dùng làm dầu thơm khỏi mất mùi. Thậm chí nó còn làm cho mùi thơm gắt hơn Những tảng long diên hương đôi khi đc tìm thấy trôi nổi trên mặt đại dương. Tuy nhiên người ta lấy đc phần lớn long diên hương từ những con cá voi bi săn bắt và giết để lấy dầu Long diên hương đc bán với giá cao. Người săn cá voi có thể lấy đc nhiều tiền từ long diên hương hơn là săn thú lớn để lấy dầu

Cho tiger hỏi Bạch kim có phải là platin ko vậy.Trước giờ tiger vẫn tưởng vậy nhưng hôm bữa hỏi cô thì cô nói bạch kim chỉ là hợp chất vàng và đồng có màu như bạc thôi.

Trong bài viết vừa rồi của mình có bài nói về bạch kim đó tiger đọc lại đi nhé

CLOR Trở lại thời gian vào năm 1774 1 nhà khoa học người Thụy Điển đun nóng 1 hỗn hợp hóa chất. Từ trong hỗn hợp sôi sùng sục bay ra 1 chất khí màu vàng xanh nhạt có mùi ngột ngạt. Nhà khoa học này có tên là Karl Wihelm Scheele , nghĩa là ông đã tạo ra khí mới có chứa khí oxi. Những năm sau đó 1 nhà khoa học khác làSir Mumphry Davy , chứng minh rằng Scheele đạ khám phá ra 1 nguyên tố mới. Davy đặt tên cho nguyên tố này là clor Trong thiên nhiên , clor luôn liên kết với ít nhất 1 nguyên tố khác(vì thế người ta còn gọi clor là hóa chất ăn tạp ). Chúng ta nói rằng nó luôn luôn ở trong 1 hợp chất. muối là hợp chất tạo bởi clor và natri Mặc dù clor là 1 chất khí , nó có thể chuyển hóa thành dạng lỏng. Phần lón clor đc bán ra ở dạng lỏng Clor là chất độc khi hít phải. Vào thế chjie61n thứ nhất , clor đc dùng làm khí độc. May mắn thay nó cũng là chất độc đối với các loại vi trùng. Một lượng nhỏ clor đc hòa tan trong nước ở các hồ bơi để khử trùng. Nhiều thàng phố lớn cũng dùng clor để tẩy trắng. Nó rất quan trọng trong tẩy trắng bông vải ,các loại vải khác và cả giấy Qua các tên carbon tetra clorua và chlorofom ( thuốc gây mê ) thật dễ dàng để đoán ra rằng 2 chất này có chứa clor. Carbon tetra clorua có thể đc dùng để dập tắt các đám cháy. Nó cũng là 1 chất lỏng làm vệ sinh tốt. Các hợp chất clor khác rất hữu ích trong việc diệt cỏ dại và thuốc diệt côn trùng. Hơn nữa những hợp chất khác có chứa clor đc dùng trong sản xuất chất dẻo , tổng hợp cao su , và chất làm mát trong tủ lạnh

RADIUM Radium là 1 trong những đơn chất hay là nguyên tố phóng xạ mà các nhà khoa học gọi là phóng xạ. Các nguyên tố phóng xạ thay đổi đơn phương thành những nguyên tố khác. Khi tự chuyển đổi , chúng phát ra những tia cực mạnh , những tia này có thể đi qua nhiều vật chất mà ánh sáng thường ko thể đi qua. Chẳng hạn như những tia từ chất radium có thể xuyên qua da thịt và đc dùng để điều trị những bệnh hiểm nghèo như bệnh ung thư Sơn thường có radium với 1 lượng rất nhỏ ; nó cũng đc sử dụng trên các kim đồng hồ treo tường và đồng hồ đeo tay để làm chúng sáng rưc trong bóng tối. Các hóa chất trong nước phát ra những tia sáng khi bị các tia từ chất radium chạm phải Chất radium đc sử dụng ko cẩn thận có thể gây phỏng nặng. Radium cần đc để trong những vật chứa đạc biệt có các vách dầy bằng chì Chất radium tinh khiết là 1 kim loại trắng và chiếu sáng. Nó rất nặng , chỉ có 1 vài trăm gram đã đc sản xuất trên toàn thế giới Chất radium đc khám phá vào năm 1898 bởi nhà khoa học người Pháp Pierre Curice cùng với vợ ông là Marie. Lịch sử về công việc của họ là 1 trong những chương lý thú nhất trong lich sử về khoa học