nhựa nhiệt dẻo kỹ thuật

NHỰA NHIỆT DẺO:

  1. POLYETHYLENE (PE) • Phân loại dựa vào tỷ trọng, có: Loại Tỷ trọng (g/cm3) – LDPE 0.910 0.925 – MDPE 0.926 0.940 – HDPE 0.941 0.959 và cao hơn. – Ngoài ra còn có loại có khối lượng phân tử cực lớn (UHWMPE), có kết mạng ngang một phần (PE-X)…

Tính chất Tg = -100o C Tm = 120oC • Khó kết dính với các phân tử khác (tính định hướng cao) • Trơ với môi trường (không phân cực và kết tinh cao) • Do mạch thẳng và mềm dẻo nên tính chất cơ lý không cao. • Cơ tính theo chiều dọc lớn hơn rất nhiều lần so với chiều ngang. • Tính chất va đập rất tốt • bị lão hóa : đứt mạch hoặc khâu mạng RR’ + O2 O = R – O + R’ *PP gia công: PE có thể được gia công bằng nhiều phương pháp: ép phun, đùn, đùn thổi…

  1. POLYPROPYLENE (PP)
  • Tính chất • Nhựa bán kết tinh, Tg =-20oC, Tf = 175o C. • Nhiệt độ chuyển thủy tinh cao nên PP có khuynh hướng bị dòn ở nhiệt độ thấp. • Nhiệt độ chảy cao hơn PE nên thường dùng cho các sản phẩm ngoài trời. *PP gia công: • Ép phun • Đùn •
  1. POLYAMID ¶ • Do nhóm axit carboxylic amide lặp lại một cách đều đặn trong mạch. • Đi từ amino acid: – PA 6: (-NH-(CH2)5-CO-)n – PA11:(-NH-(CH2)10-CO-)n • Đi từ polyamin và polyacid: – PA66: (-NH-(CH2)6-NH-CO-(CH2)4-CO-)n/2 – PA610: (-NH-(CH2)6-NH-CO-(CH2)8-CO-)n/2 • Các nhóm thế có đặc tính phân cực mạnh  tạo liên kết Hydro giữa các phân tử lân cận. • Hấp thu nước, cách điện kém. • PA có đặc tính dai, cứng, kháng nhiệt. • PA có cấu tạo mạch dạng gốc nên khả năng định hướng cao, độ kết tinh lơn  thích hơp sản phẩm dạng sơi. *PP gia công: • Sấy trước khi gia công. • Khoảng nhiệt độ nóng chảy hẹp khó gia công: thông số cài đặt, điều kiện máy móc,… • Độ co rút cao. Tùy công dụng, có thể kết hợp PA với các hợp chất elastomer, gia cường, độn, các phụ gia khác…

  2. POLYVINYL CLORUA (PVC) *Tính chất: • Nhựa vô định hình. • Tg = 700C nên ở nhiệt độ thường, PVC dạng tinh khiết (không có hóa dẻo): cứng, dòn. • Khi có chất hóa dẻo thì tính chất mềm dẻo tăng dần cho đến khi hầu như giống cao su. • Tính chất cơ học tốt (độ bền kéo đứt, dãn dài), tính chất cách điện, chịu ăn mòn cao. • Bền với acid, kiềm, chất tẩy rửa. • Khó cháy (do có nhóm Chlo). • Giá thành vừa phải.

*PP gia công: Trong quá trình gia công, do tác động nhiệt, ánh sáng, PVC phân hủy: – Tạo ra khí HCl. – Sản phẩm bị biến màu. – Giảm tính chất cơ – lý – hóa.  Cho nên, cần thêm chất ổn định khi gia công PVC.

Phần trên là sơ lược một số nhựa nhiệt dẻo thông dụng, ngoài ra con kể đến PET, PU, PMMA, ABS, PLA,…

Câu hỏi đặt ra là nhựa nhiệt dẻo kỹ thuật là một khái niệm như thế nào trong ngành nhựa nhiệt dẻo nói chung? Mình nghĩ đơn giản là chúng được sử dụng rộng rãi trong sản xuất, ứng dụng nên gọi là nhựa nhiệt dẻo kỹ thuật CÁC BẠN CHO MINH THÊM Ý KIẾN VỀ VẤN ĐỀ NÀY NHÉ THANKS

Trong ngành phân biệt nhựa nhiệt dẻo thành 2 nhóm: nhựa nhiệt dẻo thông dụng và nhựa nhiệt dẻo kỹ thuật. Nhựa nhiệt dẻo thông dụng là nhóm nhựa làm sản phẩm gia dụng như PE, PP, PS, PVC,PET…Nhựa nhiệt dẻo kỹ thuật là nhóm nhựa làm các sản phẩm kỹ thuật như POM, PA, PC, ABS,… Tuy nhiên cách phân biệt này chỉ có tính tương đối, ví dụ như ABS vẫn có thể xem là nhựa thông dụng.