Khó khăn trong việc hiểu Hóa-Anh

  1. Một số từ dễ lẫn với nhau: Considerable (đáng kể) - Considered (được xem xét) Continuous (liên tục) - Continued (tiếp theo) Few (hầu như ko, rất ít) - A few (một vài) Ingenious (có tính sáng tạo) - Ingenuous (đơn giản, thành thực, ngây thơ) Inter (giữa_tiền tố) - Intra (bên trong_tiền tố) Last (cái cuối cùng) - At last (cuối cùng) Least (cái nhỏ nhất) - At least (ít ra) Little (hầu như ko) - A little (một vài) To note (ghi chép, nhận thấy) - To notice (lưu ý) Object (mục đích, đối tượng) - To object (phản đối)
  2. Một số từ và thành ngữ dễ hiểu sai nghĩa: Progressively ko phải là “một cách tiến bộ” mà là “dần dần, ngày càng” Actually ko phải là “hiện nay” mà là “sự thực là, thực tế là” Originally ko phải là “một cách độc đáo” mà là “ban đầu, thoạt tiên” Ví dụ: The stability of an ion of the present type decreases as the number of aromatic rings decreases, so that benzohydrol and benzyl alcohol appear to behave as progressively weaker bases: Độ bền của 1 ion kiểu này giảm theo sự giảm số vòng thơm, do đó benzolhydrol và rượu benzylic là những bazơ ngày càng yếu.
  3. Một số khó khăn về ngữ pháp: 5 chức năng của " by ": a. Giới từ với nghĩa “do,vì” : They did not succeed in getting high yields by working with low grade gazoline (Họ ko thể thu được hiệu suất cao do họ đã sử dụng xăng chất lượng thấp) b. Giới từ với nghĩa “ở” (số lượng nhất định) : The temperature had been raised by 15 degree Celcius (Người ta tăng nhiệt độ lên tới 15 độ C) c. Giới từ với nghĩa “tới” (một thời điểm nhất định) : The new paint is thought to be put into operation by the end of this decade (Người ta cho rằng nhà máy mới sẽ được đưa vào vận hành vào cuối thập kỷ này) d. Giới từ chỉ quan hệ với nghĩa “bởi, bằng,của” e. by + danh động từ có 2 nghĩa: -VD: One of the atoms of the ring í distinguished from the remaining five by having a greater attraction for electrons (Một trong các nguyên tử của vòng khác với năm nguyên tử còn lại ở chỗ có ái lực electron lớn hơn) -VD: It was found that the proportion of iso-to normal parafins could be estimated with sufficient accuracy for the purpose in view by comparing the respective peak heights in the elution diagrams (Người ta chứng minh rằng, bằng cách so sánh chiều cao các pic tương ứng trên giản đồ rửa giải, có thể tính ra tỉ lệ iso-parafin so với n-parafin 1 cách đủ chính xác với mục tiêu để ra)