Cách đọc tên các hợp chất dị vòng:
+Kích thước của vòng được chỉ bằng thân chữ ir, et, ol, in, ep, on, oc, ec tương ứng các vòng 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 cạnh.
+Loại dị tử có mặt được chỉ bằng các tiếp đầu ngữ oxa, thia, aza tương ứng oxi, lưu huỳnh, nitơ. Khi có mặt hai hay nhiều dị tử thì thứ tự đọc và đánh số ưu tên như sau : oxi > lưu huỳnh > nitơ. Ví dụ oxaza, thiaza.
+Ta phân ra hai loại là dị vòng chứa nitơ và dị vòng không chứa nitơ. Ở dị vòng chứa nitơ: Chưa no: -irin- , -et , -ol , -in, -epin , -ocin , -onin , -ecin . Lưu ý chưa no ở đây là chứa tối đa nối đôi trong vòng, không tính các nối đôi tụ tập. No: -iridin , -etidin , -olidin , các dị vòng nitơ no nhiều C hơn ta thêm tiếp đầu ngữ pehidro được gắn với thân chữ và tiếp vĩ ngữ của hợp chất chưa no đầu dãy. Ở dị vòng mà dị tử khác nitơ: (Đối với mỗi vòng ta xác định một dị tử chính theo thứ tự từ oxi > lưu huỳnh > nitơ ) Chưa no: -iren- , -et , -ol , -in , -epin , -ocin , -onin , -ecin
No: -iran , -etan , -olan , -an , -epan , -ocan , -onan , -ecan.
+Việc đánh số trong vòng bắt đầu từ dị tử và đi quanh vòng theo chiều nào khiến cho các nhóm thế (hay các dị tử khác ) có số vị trí thấp nhất. Khi có hai hay nhiều dị tử khác nhau oxy đánh trước rồi đến lưu huỳnh, nitơ.
+Hợp chất có vòng bị khử một phần được xem là dẫn xuất của hidro và được nêu rõ bằng cách gắn kí hiệu H vào số chỉ vị trí của bảo hòa đối với tên hợp chất.
Phân tích: Do vòng năm cạnh nên thân chữ là ol, ta thấy vòng trên là dẫn xuất dihidro của vòng no( có số nối đôi cực đại ), thân chữ + tiếp vĩ ngữ là ol. Nên tên cơ bản sẽ là 2,3-dihidroazol, ta lược bỏ chữa “o”. Chúc vui!! :art (