Bài tập về tích số tan

Mình đang tự học về tích số tan có vài bài không hiểu.Mong mọi người giúp đỡ. Bài 1 Trộn 100 ml dung dịch Pb(NO3)2 0,02 M với 100 ml dung dịch Na2SO4 0,02 M. Biết T của PbSO4 = 2.10-8. Hỏi có bao nhiêu gam PbSO4 kết tủa và nồng độ của các ion còn lại trong dung dịch sau phản ứng. Nếu nồng độ ban đầu của dung dịch Na2SO4 là 0,1 M thì nồng độ Pb2+ trong dung dịch sau phản ứng là bao nhiêu? Bài 2 Có thể hòa tan 0,01 mol AgCl trong 100ml NH3 1M hay không.Biết T AgCl=1,8.10^-10,hằng số bền tạo phức [Ag(NH3)2]+ =10^8 Mọi giải kĩ kĩ giùm.Thanks!!!

1/ Đây là dạng cân bằng cơ bản, bỏ qua hết các cân bằng phụ rồi, tính như tính 1 cân bằng bình thường thôi. Cụ thể: a/ Pb2+ + SO42- —> PbSO4 (tủa); Ks^-1. 0.01-x 0.01-x (0.01-x)^2 = Ks ==> tìm ra x. ở đây x chính là lượng Pb nằm trong kết tủa đấy.

b/ Tương tự ta có: (0.01-x)*(0.05-x) = Ks ==> tìm ra x.

2/ Tổ hợp cân bằng lại đã: AgCl –> Ag+ + Cl- ; Ks. Ag+ + 2NH3 –> Ag(NH3)2+ ; beta=10^8.

AgCl + 2NH3 --> Ag(NH3)2+ + Cl-.  K= 10^8 * 1.8*10^-10= 1.8*10^-2.

(0.001-x)M (1-2x)M x x

Tính thử xem x bằng bao nhiêu. Nếu 0.001>x>0 thì AgCl tan chưa hết. Nếu x<0 thì AgCl đã tan hết. Cách làm này đã bỏ qua cân bằng acid base của NH3 - vì đề ko cho ;)) ~~~> sai roài :">

Ngoài ra có thể làm theo cách tính T’s (xét hết các cân bằng). Sau đó tính lặp pH (vì có thủy phân base của NH3 và hydroxo của Ag+) và rồi tính được độ tan bằng căn của T’s. Từ đó có thể nói được là AgCl có tan hết hay không. Nhưng cách này quá phức tạp. Làm như trên có vẻ đc rồi.

Bài 1 thì OK rồi ạ Bái 2 khi cân bằng mình không tính AgCl vào cân bằng chứ ạ x^2 /(1-2x)^2 =1,8.10^-2 từ đây suy ra x= 0,106 nAgCl =0,106.0,1=0.0106 mol > 0,01 suy ra AgCl tan hết. Em làm như vậy có đúng k ạ.Thân!! Bài 2 anh làm theo cách phức tạp hộ em cái Cho pK(NH4+)=9,24 Ag+ + H2O <----> AgOH + H+ K =10^-11,7 Thanks !!

AgCl –> Ag+ + Cl- ; Ks. Ag+ + NH3 –> Ag(NH3)+ ; beta1. Ag+ + 2NH3 –> Ag(NH3)2+ ; beta2. Ag+ + H2O –> AgOH + H+ ; beta*. NH3 + H+ –> NH4+; Ka-1. H2O –> H+ + OH- ; Kw.

[Ag+]’ = [Ag+](1 + beta2[NH3]^2 + beta1[NH3] + beta/h). [Cl-]’ = [Cl-].

K’s = Ks*(1 + beta2[NH3]^2 + beta1[NH3] + beta*/h).

S = sqrt(K’s) = [Ag+]'.

[NH4+] = [NH3]h/Ka (1)

[Ag+] = S/(1 + beta2[NH3]^2 + beta1[NH3] + beta*/h) (2)

[NH3] = C - 2[Ag(NH3)2+] - [Ag(NH3)+] - [NH4+] = C - [NH3]h/Ka - [Ag+](2beta2[NH3]^2 + beta1[NH3]) = … (lắp (2) vào)

h = Kw/h + beta*[Ag+]/h - [NH4+] = … (lắp (1) và (2) vào)

Từ đó có 3 biểu thức tính h;[NH3] và S. Đến đây tính lặp, chọn 1 con số đầu cho [NH3] và S, tính h. Sau đó lắp h vào tính [NH3]2 và S2, rồi tính h2, rồi … đến khi thu được kết quả lặp. Lúc này ta có độ tan S rồi và có thể mang đi so sánh với lượng AgCl đề bài đã cho! - Đại loại là như thế, các bước toán học biến đổi có thể nhầm _

Bài 2 đâu đến mức làm theo T’ Nếu sự hòa tan là hoàn toàn: [Cl-]=0.01/0.1=0.1M [Ag+]=2.10^-10/0.1=2.10^-9M Vì K=10^8>>1->pư xảy ra hoàn toàn [Ag(NH3)2+]=0.1M ->[NH3]=([Ag(NH3)2+]/[Ag+]10^8)^0.5=0.707M ->(NH3)=0.12+0.707=0.907M<1M ->hòa tan hoàn toàn được 0.01 mol AgCl trong 100ml dd NH3 1M:24h_056:

Đấy là mình nói 2 cách, cách 1 là làm kiểu đơn giản thế. Cách 2 là làm hết các loại cân bằng, mới cần đến T’s. Dĩ nhiên mình cũng biết bài này ko cần làm theo T’s, nhưng Phưong79 bảo nhờ làm hộ nên mình làm, tại sao bạn than phiền?

Thật sự mà nói mình rất bức xúc với kiểu than phiền này của bạn.

Ngoài ra có thể làm theo cách tính T’s (xét hết các cân bằng). Sau đó tính lặp pH (vì có thủy phân base của NH3 và hydroxo của Ag+) và rồi tính được độ tan bằng căn của T’s. Từ đó có thể nói được là AgCl có tan hết hay không. Nhưng cách này quá phức tạp. Làm như trên có vẻ đc rồi.

Đây là phần ghi chú của mình, chỉ muốn giới thiệu thêm cách làm, chứ đâu có bảo chỉ có cách T’s mới làm được bài cơ sở này?

Và bạn thử tính hết các cân bằng và không dùng T’s, không làm tròn ?

Tưởng gì chứ có cái groan thôi cũng phải bức xúc(có đáng để bận tâm không) Cứ coi nó như chuyện bình thường,tôi không vừa ý với cách làm của chú vì nó nặng về tính toán. Ngay như bài 1,chú căn cái TsPbSO4 là ra vì S<<0.01,thêm nữa AgCl là 0.1M chứ đâu phải 0.001 như chú viết. cái groan đâu ảnh hưởng gì đến công ăn việc làm tương lai của chú(dành thời gian bức xúc mấy cái khác đi) Sống đơn giản cho đời thanh thản:24h_056:

Ảnh hưởng tới em đấy!!!:011::011:!!!Anh minhduy bỏ forum rồi,“xử” anh lun,groan bậy bạ,đụng xíu groan mấy lần,ảnh tức bỏ forum zo anh áh!!!Sống đơn giản cho đời thanh thản,ăn đạn rồi lúc đó anh than !!!

Thằng em ăn nói cẩn thận,anh groan lý do đàng hoàng không đọc dòng anh viết à “tôi không vừa ý với cách làm của chú vì nó nặng về tính toán. Ngay như bài 1,chú căn cái TsPbSO4 là ra vì S<<0.01,thêm nữa AgCl là 0.1M chứ đâu phải 0.001 như chú viết.”

Xét trong dung dịch thu được sau khi trộn các dung dịch trên. Để không xuất hiện kết tủa thì [S2-] < T/[Fe2+] = T/0,01 = 3,8.10^-18 (do trộn 2 dung dịch cùng thể tích). Từ nồng độ [S2-] suy ra pH để không kết tủa FeS => pH trong dung dịch H2S.

Khi khuynh hướng lắp đặt và sử dụng camera IP ngày càng gia tăng thì nhiều nhà người đã, đang và sẽ lắp đặt hệ thống camera giám sát nảy sinh một câu hỏi quan yếu, đó chính là "Nên lắp camera analog hay camera IP?"Nếu đưa ra câu đáp ngay thì sẽ thiếu cứ và tính chính xác. Thì trong bài viết này, Vuhoangtelecom sẽ đưa ra những phân tích cụ thể, sự dị biệt, cũng như những điểm mạnh và điểm yếu của hai dòng camera này, từ đó người dùng sẽ có thể dễ dàng lựa chọn cho mình hệ thống camera giám sát hạp và hiệu quả, phát huy tối đa các tác dụng theo nhu cầu của mình, lại ăn nhập với phí có thể đưa ra, đó cũng chính là vấn đề quan trọng không của riêng ai. Camera IP là gì?

Là loại camera có hình ảnh được số hóa, xử lý và mã hóa từ bên trong máy, sau đó truyền tải hình ảnh tín hiệu số qua một kết nối Ethernet về máy tính hoặc một thiết bị lưu trữ tín hiệu số. Camera IP có thể sử dụng cả hai loại cảm biến CMOS hoặc CCD, và cũng có nhiều kiểu hao hao các dòng camera truyền thống như: Pan/Tilt/Zoom, mái vòm, đầu đạn, hộp, hồng ngoại và không dây. Camera Quảng Ngãi Camera IP thường được tích hợp sẵn một giao diện web để có thể truy cập và điều khiển dựa trên một địa chỉ IP xác định phê duyệt mạng WAN, LAN hoặc Internet. Bằng cách sử dụng trình duyệt web tiêu chuẩn, khách hàng hoặc người dùng có thể xem hình ảnh của camera IP từ bất cứ nơi đâu.

Camera analog là gì?

Là một camera với cảm biến CCD và sau đó hình ảnh được số hóa để xử lý. Nhưng trước khi có thể truyền tải hình ảnh, nó cần phải chuyển đổi tín hiệu trở lại analog và truyền tải về một thiết bị analog, chẳng hạn như màn hình hoặc thiết bị lưu trữ. Không giống như camera IP, camera analog không được tích hợp giao diện web để truy cập và điều khiển mà chức năng này được thực hành bởi bộ ghi hình (video recording), hoặc thiết bị điều khiển (control equipment).

Sự khác nhau giữa camera analog và camera IP?

Điểm khác nhau cốt tử giữa camera analog và camera IP chính là ở phương pháp tín hiệu hình ảnh được truyền tải và nơi hình ảnh được nén hoặc được mã hóa.

1. Chất lượng hình ảnh

*Camera IP

  • Camera IP có ưu điểm thu được hình ảnh với độ nét và chất lượng megapixel cao, nhưng trong điều kiện ánh sáng yếu, chất lượng ảnh sẽ bị hạn chế.
  • Camera IP bị giới hạn bởi tài nguyên mạng. Người dùng phải tuyển lựa giữa tốc độ khung hình và chất lượng hình ảnh, tăng cái này thì giảm cái kia.
  • Do hình ảnh được nén trước khi truyền về trung tâm nên sẽ có độ trễ, bạn không thể xem được chất lượng hình ảnh cao nhất và hình ảnh không đảm bảo tính thời gian thực.

*Camera analog

  • Cảm biến CCD trong Camera analog xử lý tốt chất lượng ảnh trong các điều kiện ánh sáng và chuyển động khác nhau. Tuy nhiên camera analog không có khả năng tương thích với các tiêu chuẩn cao hơn NTSC/PAL (chuẩn NTSC/PAL hỗ trợ 25-30 khung hình/giây, 525 – 625 dòng quét/khung hình).
  • DVR được trang bị các phần cứng và phần mềm để nén tín hiệu analog, do đó chất lượng hình ảnh và tốc độ khung hình dễ dàng được nâng cao.

2. Hệ thống cáp

*Camera IP

  • Một lợi thế của camera IP là khả năng dùng hệ thống dây mạng sẵn có để truyền điện (PoE) phục vụ cho hệ thống camera. Điều này được tuân theo tiêu chuẩn TIA/EIA-568-B với giới hạn khoảng cách từ switch tới camera là 100m.
  • Tuy nhiên cần chú ý, tùy theo loại camera IP, có thể sử dụng các nguồn 12.9 wat, 25 wat hoặc trên 70 wat mới có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu.

*Camera analog

  • Camera analog sử dụng hệ thống cáp đồng trục khá kềnh càng và cần phải có nguồn điện đi kèm.
  • bây chừ, các nhà tích hợp hệ thống có thể sử dụng “các bộ biến đổi balun” để truyền tải hình ảnh, điện và dữ liệu analog trên một hạ tầng dây mạng vượt xa giới hạn của tiêu chuẩn TIA/EIA. sử dụng các bộ biến đổi balun, hình ảnh analog có thể được truyền đi hơn 1 km trên hệ thống cáp tiêu chuẩn Cat. 5e.

3. Truyền tải hình ảnh

*Camera IP Lưu lượng tín hiệu IP, như VoIP, có thể gặp phải nhiều vấn đề trong truyền tải: giới hạn băng thông, tắc nghẽn mạng, thay đổi tỉ lệ bit, kích tấc file lớn, cân bằng tải, virus và độ trễ. Nếu mạng có vấn đề dù chỉ trong phút giây, hình ảnh sẽ bị gián đoạn hoặc kém chất lượng.

*Camera analog Lưu lượng tín hiệu analog không gặp bất cứ vấn đề gì về mạng hoặc rủi ro khi truyền tải. Băng thông hầu như chơi giới hạn. Đó là một kết nối thụ động, tương tự như tín hiệu kết nối điện thoại analog, hình ảnh không bị ảnh hưởng hoặc nhiễu bởi các vấn đề bên ngoài hệ thống giám sát hình ảnh.

4. Bảo mật

*Camera IP Dữ liệu IP có thể được mã hóa và khó có thể biết được nội dung nếu bị trộm cắp. Tuy nhiên, chính hệ thống mạng lại đang là đối tượng cho virus và các phần mềm khác tiến công. Do đó, camera và các thiết bị mạng cũng là mục tiêu tiến công của của những hacker.

*Camera analog Tín hiệu analog ít an toàn hơn và có thể bị ăn trộm hoặc xem bởi bất cứ ai có quyền truy cập vào cơ sở hạ tầng cáp. Tuy nhiên, vì tuốt hệ thống analog gần như miễn nhiễm được với virus và các loại phần mềm tiến công, nên nếu muốn lấy được thông báo hình ảnh, các hacker không có cách nào khác ngoài việc tấm phải tiếp xúc vật lý với các thiết bị trong hệ thống.

5. Bảo trì

*Camera IP Một camera IP là một thiết bị mạng và cần được quản lý liên tục. chi phí ước lượng cho việc duy trì một thiết bị mạng (1 địa chỉ IP) khoảng từ $100 - $400 mỗi năm.

*Camera analog Camera analog là thiết bị không cần phải quản lý. Không có địa chỉ IP để quản lý, không phải lo lắng về lập trình, phần mềm và kỹ năng quản lý.

6. Lắp đặt

*Camera IP Camera IP đòi hỏi một số kỹ năng mạng căn bản cho việc lắp đặt ở quy mô nhỏ. Nhưng ở những quy mô lớn hơn như doanh nghiệp, việc lắp đặt camera IP đề nghị người lắp đặt phải trang bị kỹ năng và chuyên môn kỹ thuật nhiều hơn.

*Camera analog Camera analog không đòi hỏi tri thức về mạng và cấu hình, chỉ cần có nguồn điện, điểm đặt và tiêu điểm, việc lắp đặt có thể được thực hành dễ dàng mà không cần quan hoài đến quy mô của hệ thống.

7. Độ cân xứng

*Camera IP Camera IP cần một NVR (còn gọi là máy ghi hình trên nền mạng IP) để giao thiệp với từng camera cụ thể. Mỗi khi muốn lắp đặt một camera mới, bạn cần đảm bảo rằng NVR có tương trợ cho camera đó. Bởi vì NVR có thể chỉ hỗ trợ một số camera giới hạn của một nhà sản xuất cụ thể.

*Camera analog: Một DVR có thể ưng ý bất kỳ camera anlog nào. Bạn sẽ không phải lo lắng bất kỳ vấn đề nào về độ cân xứng khi cần đổi thay DVR hoặc camera. Tuy nhiên, có một lưu ý là nhiều DVR hiện tại được thiết kế hybrid (lai), tức trong một hệ thống tích hợp cả 2 loại camera analog vàcamera IP trên một giao diện phần mềm.

8. Khả năng mở rộng

*Camera IP Một trong những ưu điểm của IP là nếu muốn thêm vào một camera IP mới, chỉ cần cắm vào bất kỳ kết nối mạng nào. Tuy nhiên, khi muốn mở rộng hệ thống camera lên quy mô lớn cho các doanh nghiệp, cần phải có những thiết bị quản lý chuyên dụng và băng thông cần thiết.

*Camera analog Camera analog không đòi hỏi đề nghị về băng thông khi dữ liệu truyền giữa camera và thiết bị lưu trữ. Nên khi camera mới được lắp đặt - cắm trực tiếp vào DVR - sẽ không gây ảnh hưởng đến hệ thống mạng của bạn.

9. Giá cả (Cost)

*Camera IP Camera IP có thể đắt hơn gấp 3 lần so với camera analog. Ngoài ra, còn có thêm phí cấp bản quyền cho mỗi camera để kết nối chúng với một DVR. Việc lắp đặt hệ thống cho camera IP có thể trở thành rất tốn kém bởi nó đòi hỏi phải có các switch và các thiết bị ngoại vi.

*Camera analog Camera analog có giá thấp hơn nhiều so với camera IP. Do không cần có các thiết bị ngoại vi và quản lý đi kèm, việc lắp đặt camera analog sẽ giúp hà tiện đáng kể uổng cho doanh nghiệp.

Từ các so sánh, có thể thấy các giải pháp camera quan sát dựa trên IP tốn kém hơn nhiều so với các hệ thống camera analog chất lượng tương đương. Cài đặt camera IP cũng phức tạp hơn và đòi hỏi nhiều đề nghị quản lý bổ sung khi cần mở mang. Tuy nhiên, khi xem xét về tổng thể, việc đầu tư cho giải pháp camera IP vẫn hiệu quả hơn vì có thể hà tiện được rất nhiều tổn phí trong việc thiết kế, vận hành, bảo trì bảo dưỡng trong suốt nhiều năm sau đó.

Hơn nữa, với những tiện ích phong phú và những ưu điểm về mặt kỹ thuật, giải pháp dùng camera IP còn là một chọn lọc đầu tư thích hợp với thiên hướng phát triển chung của công nghệ, đảm bảo không bị lạc hậu và có khả năng dùng được nhiều tiện ích hơn trong mai sau.

Tóm lại, camera IP là một công nghệ mới và đang ngày một được hoàn thiện. Trong thời gian đầu, chất lượng của giải pháp sử dụng camera IP chưa thể đạt được như các giải pháp sử dụng camera analog. Nhưng với tốc độ phát triển nhanh của công nghệ cũng như đề nghị ngày càng cao của người sử dụng, khoảng cách giữa giải pháp dùng công nghệ analog và công nghệ IP đã dần được xóa bỏ. Những giải pháp sử dụng camera IP đang từng bước vượt lên bằng những ưu điểm vượt trội của mình.

Riêng công nghệ analog, ngoài dòng truyền thống, còn phát triển vô cùng mạnh mẽ với công nghệ HD analog, đỉnh cao là các dòng camera như: camera HDSDI, camera AHD, camera HDCVI, camera HDTVI cùng ti tỉ các áp dụng thông minh và các phần mềm tương trợ giám sát quản lý chặt trong các ngành liên lạc tải, bảo vệ an ninh,…Và hiện tại Việt Nam, đã chứng tỏ được khối ích lợi từ hệ thống giám sát tiên tiến này.

[right]Nguồn camera Quảng Nam[/right]