các pác cho mình hỏi: phân tích đồng bằng phương pháp trắc quang thì có nhiêu loại thuốc thử và thuốc thử nào là hay dùng nhất zay?
Phân tích Cu bằng phuơng pháp chiết + trắc quang thì thuốc thử diethyldithiocarbamate là thông dụng nhất. Phức Cu với DDTC có màu vàng và được chiết lên dung môi chloroform.
thân ái
các pác cho e hỏi: Ngoài thuốc thử diethyldithiocarbamate ta còn có thể sử dụng thuốc thử nào nữa ko?
Bạn hỏi là: Phân tích đồng bằng phương pháp trắc quang. Trong trường này thì cá nhân mình nghĩ thuốc thử thích hợp nhất là diethyldithiocarbamate rồi (nếu bạn cần hỏi để làm thí nghiệm thực sự). Ngoài ra còn tùy mẫu của bạn nữa vì nhiều trường cần thiết phải chiết loại bỏ, hay dùng chất che (mask agent)
Nếu đòi hỏi độ nhạy cao hơn thì nên dùng các phương pháp khác như AAS hay cự phổ chẳng hạn. Do vậy rất cần biết mẫu của bạn.
Các thuốc thử dùng để xác định Cu bằng phương pháp trắc quang và các điều kiện xác định như sau:
- Ammonia, dung môi nước, nồng độ NH3 3N, đo tại bước sóng 620 nm, hệ số hấp thu phân tử 120 L/mol/cm
- alpha-benzoin oxime, dung môi chloroform, pH 11.3-12.3, đo tại bước sóng 440 nm, hệ số hấp thu phân tử 2800 L/mol/cm
- Dithizone, môi trường CCl4, môi trường HCl 0.1N, đo tại bước sóng 545 nm, hệ số hấp thu phân tử 45000 L/mol/cm
- Dithizone, dung môi CCl4, môi trường pH 6, đo tại bước sóng 445 nm, hệ số hấp thu phân tử 22700 L/mol/cm
- Diethyldithiocarbamate, dung môi CHCl3, môi trường pH 9-9.2, đo tại bước sóng 440 nm, hệ số hấp thu phân tử 12000 L/mol/cm
- 2,2’-diquinoline, dung môi isoamyl alcohol, môi trường pH 5-6, đo tại bước sóng 540 nm, hệ số hấp thu phân tử 5500 L/mol/cm
- 8-Mercaptoquinoline, dung môi toluene, môi trường HCl 2.5N, đo tại bước sóng 432 nm, hệ số hấp thu phân tử 8000 L/mol/cm
- Hydroxyquinoline, dung môi CHCl3, môi trường pH 2.7-14, đo tại bước sóng 410 nm, hệ số hấp thu phân tử 5200 L/mol/cm
- Pyridine+Rhodanide, dung môi CHCl3, môi trường acid yếu, đo tại bước sóng 415 nm, hệ số hấp thu phân tử 160 L/mol/cm.
Hy vọng câu trả lời sẽ thõa mãn người hỏi Thân ái
Mong thầy giotnuoctrongbienca cho biết ngoài dithizone và Diethyldithiocarbamate thì các hóa chất khác có hệ số hấp thu phân tử quá nhỏ như vậy thì dùng trong những trường hợp nào.
So sánh Dithizone và Diethyldithiocarbamate thì vì sao ta thường dùng Diethyldithiocarbamate hơn, dù thuốc thử này không nhạy bằng.
Các thuốc thử không nhạy thì có thể dùng ở nồng độ lớn. Thuốc thử dithizone nhạy hơn diethyldithiocarbamate nhưng với thuốc thử sau người ta có thể xác định đồng thời Cu, Co, Ni trong mẫu. Còn dithizone thì chỉ có thể xác định Cu nhưng lại bị nhiễu bởi Hg và Ag. Dùng thuốc thử nào là tùy mẫu và điều kiện phòng thí nghiệm cũng như yêu cầu phân tích. Thân ái
cho mình hỏi có thể tìm tái liệu về quy trình phân tích Cu bằng phươmh pháp trắc quang tring đồ hộp thực phẩm ở đâu ko vậy??? rất mong sự giúp đỡ của các bạn!!!
các bạn cho mình hỏi, phân tích Cu bằng thuốc thử Dithizon pH = 2-2.5 bị cản nhiễu bởi những yếu tố nào và cách khắc phục ntn? mong các bạn cho mình câu trả lời hợp lí nhất.
Bạn có thể tham khảo một quy trình phân tích Cu bằng phương pháp trắc quang với thuốc thử sodium diethyldithiocarbamate.
Quy trình xác định Cu bằng dithizon thì tôi chưa tìm đuợc! Thân ái
có bác nào cho em biết phân tích kẽm trong thực vật bằng phương pháp trắc quang so màu phải làm sao không ạ